Hoạt động cấp tín dụng là một trong những hoạt động của tổ chức tín dụng. Ngày nay các hoạt động tín dụng ngày càng phát triển vì tính tiện lợi và nhanh chóng. Tuy nhiên hoạt động này cũng ẩn chứa nhiều nguy hiểm và rủi ro cho tổ chức tín dụng và cá nhân người đi vay. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, pháp luật đã quy định về Những trường hợp không được cấp tín dụng.
Nội dung bài viết:
Theo quy định tại khoản 1 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 về tổ chức tín dụng:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”
Trong đó:
Cấp tín dụng là một trong những hoạt động của tổ chức tín dụng.
Theo khoản 14-điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Tuy nhiên tại khoản 11 điều 3 Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định về hoat động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã bổ sung thêm một số nghiệp vụ hoàn trả tiền đối với khoản tiền mà tổ chức, các nhân đã sử dụng. Cụ thể như sau: “…….mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, cam kết phát hành dưới hình thức thư tín dụng chứng từ (L/C) và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro theo quy định của pháp luật”
Tại điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã quy định về 6 trường hợp không được cấp tín dụng. Tuy nhiên Luật số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng đã có những điều chỉnh.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
2. Quy định tại khoản 1 trên không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là những cập nhật quy định pháp luật của ACC Group về Những trường hợp không được cấp tín dụng