"Không Ai Được Quyền Không Biết Pháp Luật"
  • Hướng dẫn
  • Giới thiệu
  • Liên hệ
  • Văn bản pháp luật
  • Thời sự pháp luật
  • Ngân hàng pháp luật
  • Các gói dịch vụ
Cơ quan TW Bảo hiểm xã hội Việt Nam Bộ Công An Bộ Công thương
Cơ quan cấp Tỉnh Thành phố Cần Thơ Thành phố Đà Nẵng Thành phố Hà Nội Thành Phố Huế
MENU
  • Trang Chủ
  • Văn bản pháp luật
  • Ngân hàng pháp luật
  • Thời sự pháp luật
  • Các gói dịch vụ
  • Giới thiệu
  • Hướng dẫn
  • Liên hệ
  • Giấy phép
  • Pháp luật Lao động
  • Pháp luật Đất đai
  • Pháp luật hình sự
  • Pháp luật hôn nhân
  • Pháp luật Thuế
  • Pháp luật Dân sự
Pháp luật hình sự3567

Nhắn tin đe dọa đánh người

14/02/2021

Nội dung bài viết:

  • Nội dung câu hỏi:
    • Gia đình tôi có xảy ra xích mích với ông Long chủ tịch xã. Ngày 22/7/2015, ông Long nhắn tin đe dọa bố tôi bảo rằng cấm bố tôi ra khỏi nhà không thì ông ta gặp bố tôi ở đâu ông ta sẽ đánh. Vậy xin hỏi luật sư, hành vi này của ông Long phạm tội gì?
  • Trả lời:

Nội dung câu hỏi:

Gia đình tôi có xảy ra xích mích với ông Long chủ tịch xã. Ngày 22/7/2015, ông Long nhắn tin đe dọa bố tôi bảo rằng cấm bố tôi ra khỏi nhà không thì ông ta gặp bố tôi ở đâu ông ta sẽ đánh. Vậy xin hỏi luật sư, hành vi này của ông Long phạm tội gì?

 

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

–  Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về khái niệm tội phạm: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”

Trường hợp 1: Hành vi nhắn tin đe dọa giết người.

Theo Điều 133, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội đe dọa giết người như sau:

“Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Thông tin đe dọa giết người có thể chuyển đến nạn nhân bằng bất kỳ hình thức nào như bằng lời nói trực tiếp, qua thư, điện thoại, băng hành động…

Sự lo sợ được coi là căn cứ khi cách thức và nội dung đe dọa thể hiện rõ ý định giết người đồng thời làm cho nạn nhân hiểu rằng chủ thể hoàn toàn có đủ điều kiện, động cơ để thực hiện hành vi đó

Trường hợp 2: Hành vi nhắn tin không mang tính chất đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm ép buộc người nhận được tin nhắn phải thực hiện những yêu cầu của họ thì hành vi này không phạm tội hình sự nhưng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số, vô tuyến điện:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

…

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm;

i) Ngăn chặn trái phép việc truyền tải, truy nhập, tìm kiếm dữ liệu, thông tin hợp pháp trên môi trường mạng;

k) Không khôi phục thông tin hoặc khả năng truy nhập đến nguồn thông tin hợp pháp khi được chủ sở hữu thông tin đó yêu cầu;

l) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

m) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Và trong những trường hợp bị đe dọa như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như bảo đảm sự an toàn cho chính mình; người bị hại có thể tố cáo hành vi của người gửi tin nhắn đến cơ quan điều tra công an quận/huyện theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền”

Căn cứ vào tin báo, tố giác tội phạm của bạn, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Theo đó, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với người có hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan điều tra công an quận/huyện có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 4 Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP:

“Điều 97. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

….

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 16.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

….”

Vậy, để có hướng xử lý đúng đắn và kịp thời, bạn cần phải xem xét hành vi thu thập các thông tin về thân nhân của nạn nhân cũng như hành vi đe dọa của người đe dọa đối với nạn nhân nhằm mục đích gì thì mới xác định được cụ thể trường hợp này có cấu thành tội phạm hình sự hay không

Hành vi của ông Long ở đây tuy có nguy hiểm cho xã hội nhưng hành vi này không được quy định trong bộ luật hình sự. Do đó, hành vi nhắn tin đe dọa của ông Long không có dấu hiệu của tội phạm, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên để đảm bảo tính công bằng của pháp luật hành vi này vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:

–  Hành vi lợi dụng hoạt động viễn thông để thực hiện  việc đe dọa, quấy rối, xúc phạm, xuyên tạc, vu khống uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trường hợp của ông Long là lợi dụng hoạt động viễn thông là nhắn tin để thực hiện việc đe dọa người khác nên có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

 

Facebook Twitter Email
Tin cùng chuyên mục
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Cà Mau
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bình Thuận
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bình Phước
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bình Định
Các tin khác
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Cà Mau
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bình Thuận
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bình Phước
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bình Định
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bến Tre
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bắc Ninh
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bạc Liêu
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bắc Kạn
TÌM KIẾM TIN TỨC
Mới cập nhật
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Cà Mau
  • 05/05/2022
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bình Thuận
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bình Phước
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bình Định
  • Dịch vụ giấy phép lữ hành nội địa tại Bến Tre
An ninh - Trật tự - Dịch vụ doanh nghiệp - Dịch vụ Internet và thông tin trên mạng - Đầu tư nước ngoài - Giấy chứng nhận - Giấy phép - Luật an ninh - Luật An ninh, Quốc phòng - Biên giới - Luật đấu thầu - Bảo hiểm - Đấu giá - Luật điện lực - Luật hành chính - trưng cầu ý dân - Pháp luật Báo chí - Pháp luật Cạnh tranh - Pháp luật Dân sự - Pháp luật doanh nghiệp - Pháp luật Đất đai - Pháp luật Đầu tư - Pháp luật Giao thông - Pháp luật hình sự - Pháp luật hôn nhân - Pháp luật Kế toán - Pháp luật Lao động - Pháp luật môi trường - Pháp luật Ngân hàng - Pháp luật tài chính - Pháp luật Thuế - Phát Luật Nghĩa vụ quân sự - Uncategorized
DMCA.com Protection Status Thư Ký Luật

  • 520 Cách Mạng Thánh Tám, Phường 11, Quận 3, HCM
  • Điện thoại: 19003330
  • E-mail: [email protected]

Văn Phòng Chính

Hồ Chí Minh: Tầng 8, 520 Cách Mạng Tháng 8, P. 11, Q. 3
Hà Nội: Tầng 8, 18 Khúc Thừa Dụ, P. Dịch Vọng, Q. Cầu giấy
Bình Dương: 97 Huỳnh Văn Cù, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một
Đà Nẵng: Tầng 3, Số 5 Cao Thắng, P. Thanh Bình, Q. Hải Châu
Đồng Nai: 45 Đồng Khởi, Tổ 41, KP8, Phường Tân Phong, Tp Biên Hòa
Khánh Hoà: 138 Thống Nhất, P.Vạn Thắng, TP.Nha Trang

Hệ Thống Chi Nhánh

Quận 1: 221 Trần Quang Khải, P. Tân Định
Quận 4: 192 Nguyễn Tất Thành, P. 13
Quận 6: 33G Tân Hoà Đông, P. 13
Quận 11: 8 Hòa Bình, P. 5
Quận 12: B99 Quang Trung, P. Đông Hưng Thuận
Quận Bình Thạnh: 395 Nơ Trang Long, P.13
Quận Gò Vấp: 1414 Lê Đức Thọ, P. 13
Quận Tân Bình: 264 Âu Cơ, P. 9
Quận Tân Phú: 385 Lê Trọng Tấn, P.Sơn Kỳ

VỀ Luật Học
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Điều khoản sử dụng
  • Hướng dẫn sử dụng