Nội dung bài viết:
Theo quy định tại Điều 137 – Bộ luật hình sự năm 2015 Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ theo Bộ luật hình sự 2015 như sau:
a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.
– Tội gây thương tích cho người khác trong khi thi hành công vụ
– Tội gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ.
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
+ Về hành vi. Có hành vi dùng vũ lực ngoài trường hợp pháp luật cho phép để tác động lên cơ thể nạn nhân trong khi thi hành công vụ (xem giải thích tương tự ở tội làm chết người trong khi thi hành công vụ) làm cho nạn nhân bị thương tích hoặc bị tổn hại cho sức khoẻ (xem giải thích tương tự ở tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác).
+ Về hậu quả. Hành vi nêu trên dẫn đến gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (xem giải thích tương tự ở tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác) với tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Lưu ý:
Trường hợp hành vi phạm tội dẫn đến chết người thì người có hành vi này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ.
Khách thể:
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến sức khoẻ của người khác.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội đã thực hiện tội phạm này vói lỗi cố ý.
Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là người được giao thực hiện các nhiệm vụ, công vụ của Nhà nước (xem giải thích tương tự ở tội giết người và tội làm chết người trong khi thi thành công vụ).
Mức hình phạt đối với tội phạm này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:
Khung một (khoản 1)
Có mức phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được ắp dụng đối với trường hợp phạm tội đối với nhiều người (tức có từ hai người bị hại trở lên).
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.